Kết quả 1 đến 2 của 2
-
19-04-2011, 12:40 AM #1
Kì đạo đệ tử qui (qui tắc của môn sinh đạo cờ)
Bài dịch của anh Go_player. Xin phép anh được post tại đây.
《棋道弟子规》
Kì đạo đệ tử qui (qui tắc của môn sinh đạo cờ)
总叙: 棋之道,先重品,次怡情,再冶性, 继 明智,终探义,唯此五,能近道。
Tổng tự : kì chi đạo , tiên trọng phẩm , thứ di tình , tái dã tính , kế minh trí , chung tham nghĩa , duy thử ngũ , năng cận đạo 。
一棋品:
1、能安静: 下棋前,先静坐,轻落子,勿有声;
2、有礼貌: 对弈时,有礼数,对局毕,还原处;
3、守规则: 黑子先,白子后,轮流下,不遗漏;
4、能从容: 未轮我,能正坐,轮我时,从容落;
5、求公平: 观棋者,不帮忙,下棋者,自主张;
6、不悔棋: 细思量,勇决断,落子悔,下棋难;
7、尊重棋: 爱棋者,必敬棋,棋之具,要爱惜;
8、平常心: 胜不骄,败不馁,强不惧,弱不欺。
nhất kì phẩm :
phẩm chất cờ
1、 năng an tĩnh : hạ kì tiền , tiên tĩnh tọa , khinh lạc tử , vật hữu thanh ;
tập an tĩnh: trước ván cờ, ngồi vững chắc, quân đi nhẹ, chớ thành tiếng
2、 hữu lễ mạo : đối dịch thì , hữu lễ sổ , đối cục tất , hoàn nguyên xử ;
tập lễ phép: trong ván cờ, cần lễ độ, đánh cờ xong, cất như cũ
3、 thủ quy tắc : hắc tử tiên , bạch tử hậu , luân lưu hạ , bất di lậu ;
giữ quy tắc: quân đen trước, quân trắng sau, lần lượt đi, không thay đổi
4、 năng tòng dung : vị luân ngã , năng chánh tọa , luân ngã thì , tòng dung lạc ;
tập ung dung: chưa tới lượt, vẫn ngồi vững, đến lượt mình, ung dung bước.
5、 cầu công bình : quan kì giả , bất bang mang , hạ kì giả , tự chủ trương ;
tập công bằng: người xem cờ, không can dự, người đánh cờ, tự mình chơi.
6、 bất hối kì : tế tư lượng , dũng quyết đoạn , lạc tử hối , hạ kì nan ;
tập không hoãn: nghĩ kĩ càng, mau quyết đoán, nếu ân hận, khó chơi cờ
7、 tôn trọng kì : ái kì giả , tất kính kì , kì chi cụ , yếu ái tích ;
trọng dụng cụ: người yêu cờ, tất kính cờ, đồ chơi cờ, nên quý báu.
8、 bình thường tâm : thắng bất kiêu , bại bất nỗi , cường bất cụ , nhược bất khi 。
tâm bình tĩnh: thắng không kiêu, bại không nản, mạnh không sợ, yếu không khinh.
二怡情:
1、自信: 有信心,能从容,无失误,易成功
2、乐观: 胜与败,能欣然,有进步,为美谈
3、专注: 学习时,心眼到,对弈中,身形好
4、自控: 正得意,形不忘,正危险,心不慌
5、自励: 遇强手,敢挑战,有斗志,无困难
6、上进: 昔我弱,今棋长,再努力,明更强
7、感恩: 谢父母,谢师友,我进步,功皆有
8、欣赏: 三人行,各有长,人有好,能欣赏
9、合作: 小棋盘,大天地,顾大局,识大体
10、优雅: 坐姿正,落子雅,有风度,人人夸
nhị di tình :
cải thiện tình cảm
1、 tự tín : hữu tín tâm , năng tòng dung , vô thất ngộ , dị thành công
Tự tin: Có lòng tin, sẽ ung dung, không nhầm lẫn, dễ thành công.
2、 Lạc quan : thắng dữ bại , năng hân nhiên , hữu tiến bộ , vi mĩ đàm
Lạc quan: Thắng với bại, nên vui vẻ, có tiến bộ, nói lời hay.
3、 chuyên chú : học tập thì , tâm nhãn đáo , đối dịch trung , thân hình hảo
Tập trung: Khi học hỏi, tâm nhãn đến, lúc đánh cờ, ngồi ngay ngắn.
4、 tự khống : chánh đắc ý , hình bất vong , chánh nguy hiểm , tâm bất hoảng
Kiềm chế: Khi đắc ý, hình chẳng quên, khi nguy hiểm, tâm chẳng loạn.
5、 tự lệ : ngộ cường thủ , cảm thiêu chiến , hữu đẩu chí , vô khốn nan
Nỗ lực: Gặp cao thủ, chiến dũng cảm, có ý chí, không khó khăn.
6、 thượng tiến : tích ngã nhược , kim kì trường , tái nỗ lực , minh canh cường
Cầu tiến: Xưa ta yếu, nay đã mạnh, càng nỗ lực, mạnh thêm sáng.
7、 cảm ân : tạ phụ mẫu , tạ sư hữu , ngã tiến bộ , công giai hữu
Biết ơn: Ơn cha mẹ, ơn thầy bạn, ta tiến bộ, công mọi người.
8、 hân thưởng : tam nhân hành , các hữu trường , nhân hữu hảo , năng hân thưởng
Vui khoái: Ba người đi, tất có thầy, người có tốt, mới được vui.
9、 hợp tác : tiểu kì bàn , đại thiên địa , cố đại cục , thức đại thể
hợp tác: bàn cờ nhỏ, đất trời to, nhìn đại cục, hiểu tổng quát.
10、 ưu nhã : tọa tư chánh , lạc tử nhã , hữu phong độ , nhân nhân khoa
nhã nhặn: ngồi thẳng thắn, tay đi nhẹ, có phong độ, người người khen.
三冶性:
1、正直: 棋能敬,唯公平,学棋品,得人品,
2、独立: 棋能弈,须自立,不求人,得真谛,
3、认真: 棋能胜,贵认真,人专注,得明白.
4、勤奋: 棋能长,必勤奋,多练习,得进步.
tam dã tính :
sửa tính cách
1、 chánh trực : kì năng kính , duy công bình , học kì phẩm , đắc nhân phẩm ,
Ngay thẳng: nên kính cờ, giữ công bằng, học đạo cờ, được nhân phẩm.
2、 độc lập : kì năng dịch , tu tự lập , bất cầu nhân , đắc chân đế ,
tự lập: đã chơi cờ, nên tự lập, chẳng nhờ người, được tính quý.
3、 nhận chân : kì năng thắng , quý nhận chân , nhân chuyên chú , đắc minh bạch .
rõ ràng: muốn thắng cờ, phải rõ ràng, nếu tập trung, sẽ thấy hết.
4、 cần phấn : kì năng trường , tất cần phấn , đa luyện tập , đắc tiến bộ .
chăm chỉ: cờ muốn tiến, phải chăm chỉ, luyện tập nhiều, được tiến bộ.
四明智:
1、思考力: 审时势,运神机,棋于思,诚有益。
2、记忆力: 习定式,复棋图,棋于记,多好处。
3、想象力: 风云会,龙虎动,棋于象,变无穷。
4、知文史: 关公骨,谢公墅,棋于史,常相附。
tứ minh trí :
Sáng trí
1、 tư khảo lực : thẩm thì thế , vận thần ky , kì vu tư , thành hữu ích 。
Sức suy nghĩ: xem thời thế, luận thần cơ, cách nghĩ cờ, thật có ích
2、 kí ức lực : tập định thức , phục kì đồ , kì vu kí , đa hảo xử 。
Sức nhớ dai: tập theo mẫu, bày hình cờ, cách nhớ cờ, dùng nhiều chỗ
3、 tưởng tượng lực : phong vân hội , long hổ động , kì vu tượng , biến vô cùng 。
sức tưởng tượng: Gió gặp mây, rồng vờn hổ, hình của cờ, biến vô cùng
4、 tri văn sử : quan công cốt , tạ công thự , kì vu sử , thường tương phụ 。
Biết Văn-Sử: xương Quan Công, nhà Tạ Công*, sử với cờ, vẫn liên quan
五探义:
1、比喻: 弈之喻,通百家,究天人,贯古今
2、总义: 弈之义,辩证法,道统理,理统艺
3、境界: 弈之境,平常心,能超脱,胜负轻
4、目的: 弈之旨,懂社会,爱人生,得修养.
ngũ tham nghĩa :
Rõ nghĩa
1、 bỉ dụ : dịch chi dụ , thông bách gia , cứu thiên nhân , quán cổ kim
Liên tưởng: Đem cờ so, thông trăm nhà, hiểu ngàn người, rõ cổ kim.
2、 tổng nghĩa : dịch chi nghĩa , biện chứng pháp , đạo thống lí , lí thống nghệ
ý nghĩa chung: đem cờ giảng, có biện chứng, đạo rõ lẽ, lẽ rõ nghề
3、 cảnh giới : dịch chi cảnh , bình thường tâm , năng siêu thoát , thắng phụ khinh
cảnh giới: cảch giới cờ, tâm bình thường, sẽ nhẹ nhàng, bỏ thắng thua
4、 mục đích : dịch chi chỉ , đổng xã hội , ái nhân sanh , đắc tu dưỡng .
mục đích: chơi cờ để, hiểu xã hội, yêu nhân sinh, được tu dưỡng
Chú thích:
* xương Quan Công, nhà Tạ Công: ai cũng biết tích Quan Công đánh cờ cho Hoa đà cạo xương rồi còn về Tạ Công
Ôn Đình Quân đời Đường có bài thơ "Tạ Công thự ca"
lại có điển tích Tạ Công thự/ngôi nhà nổi tiếng làng cờ
Lí Bạch lại có bài thơ Tạ Công đình đã được Ngô Văn Phú dịch thơ như sau:
Đình ông Tạ
Tạ công biệt xứ chốn này,
Đìu hiu cảnh sắc tháng ngày buồn tênh.
Xảy đàn, trăng lạnh trời đêm,
Núi xa hiu hắt, nước viền hắt hiu.
Hoa ao quầng nắng xuân thêu,
Ngoài song, trúc đã tiêu điều trước thu.
Chuyện xưa nay vẫn tiếp mùa,
Cuộc chơi nhớ lại, thẫn thờ hát ngao.
-
25-04-2011, 12:05 AM #2
Bản năng chơi cờ được “cài đặt” sẵn trên não
Cập nhật lúc 24/04/2011 01:00:00 PM (GMT+7)
Kiện tướng của “trò chơi logic trên bàn” như cờ vua, cờ tướng, cờ vây… khi nghĩ những đường đi nước bước của mình không huy động các vùng suy nghĩ như người bình thường mà sử dụng một vùng đặc biệt trên não, nhờ đó họ tìm ra rất nhanh chóng nước đi nào có khả năng giành thắng lợi cao nhất nhờ trực giác (hoặc linh cảm) của mình.
TIN LIÊN QUAN
“Sức khoẻ” của răng liên quan đến não
Nhận biết u não qua dấu hiệu đau đầu
Não hoạt động mạnh nhất ở lứa tuổi 50
Tư duy khi các môn cờ liên quan đến những vùng não đặc biệt.
Xiaohong Wan, Viện não thuộc Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản RIKEN đã dùng thiết bị quét cộng hưởng từ chức năng để theo dõi não hoạt động như thế nào ở những kỳ thủ đầy kinh nghiệm và những người mới tập chơi cờ shogi, một môn cờ của Nhật Bản, do cải tiến môn cờ tướng quen thuộc.
Khác với những người chơi cờ shogi nghiệp dư, các kỳ thủ chuyên nghiệp nắm được rất nhanh thực trạng của ván cờ ở một thời điểm nhất định, và không cần suy nghĩ lâu, bằng bản năng, họ luôn luôn tìm được nước cờ có lợi nhất.
Các tác giả lần đầu tiên đã phát hiện trên não có 2 vùng bị “lôi cuốn” vào quá trình mang tính trực giác cao này.
Đặc biệt các hoạt động của não được ghi lại tại tiểu thuỳ (preceneus) trong khu vực thuỷ đỉnh (chỏm não), chịu trách nhiệm về xử lý thông tin giác quan. Vùng này sẽ “sáng bừng lên” khi một ký thủ nhiều kinh nghiệm đánh giá các thế cờ. Việc lựa chọn các nước cờ lại là nhiệm vụ của các vùng khác trên não, đó là vùng “nhân đuôi” của vỏ não.
Những kết quả thu được, theo các nhà khoa học, cung cấp các dữ liệu mới về tính quy luật trong hoạt động của bộ não và mở ra những phương pháp mới áp dụng trong việc hướng nghiệp và đào tạo các chuyên gia thuộc các ngành nghề khác nhau.
Côn trình được công bố trong trên Tạp chí Science.
Tuấn Hà (Theo Rian.ru)
Kì đạo đệ tử qui (qui tắc của môn sinh đạo cờ)
Đánh dấu