Warning: Illegal string offset 'name' in [path]/includes/functions.php on line 6845
Hướng dẫn sử dụng chương trình SwissManager
Close
Login to Your Account
Kết quả 1 đến 10 của 28

Hybrid View

  1. #1
    Ngày tham gia
    Dec 2009
    Đang ở
    HCM
    Bài viết
    1,368
    Post Thanks / Like

    Mặc định

    Tiếp theo ta sẽ chuyển sang thẻ Tie-breaks

    Sau khi thiết lập các thông số cần thiết cho một giải đấu, ta chọn tiếp thẻ "Tie-breaks" của hộp thoại (phần tôi khoanh màu đỏ ở hình trên). Hộp thoại giờ chuyển sang phần để thiết lập hệ số phụ dùng để phân hạng (Tie-breaks).
    Đương nhiên là bất cứ giải nào người ta cũng đều xếp hạng theo điểm, nhưng nếu cần tính hạng cho những người đồng điểm với nhau thì người ta sẽ xem xét đến hệ số phụ, vì vậy phần thiết lập hệ số phụ này cũng rất quan trọng mà bạn không nên bỏ qua.
    Ta có hình như bên dưới:
    Trong hình trên bạn sẽ thấy tôi vẽ 2 khung màu: Khung bên trên (viền màu xanh) là các hệ số phụ có sẵn trong chương trình SwissManager. Khung bên dưới (viền màu đỏ) là các hệ số phụ được chọn để áp dụng cho giải.
    Các hệ số phụ có sẵn trong SwisManager có rất nhiều; Tác giả của chương trình rất thường xuyên cập nhật bổ sung thêm nên số lượng hệ số đến nay đã là 60. Như hình trên bạn sẽ thấy cuối mỗi dòng của từng hệ số có một con số thứ tự đại diện cho một hệ số đặt trong móc [ ]. Tùy theo hệ giải Thụy sĩ hoặc vòng tròn cá nhân hay đồng đội v.v... ta sẽ có những hệ số tương ứng với giải đó xuất hiện ở khung bên trên (dự kiến ở bài khác, phần nâng cao của hướng dẫn, tôi sẽ giải thích chi tiết từng hệ số này)
    Để chọn hệ số phụ cho giải, bạn dùng chuột bấm vào hệ số nào mà bạn muốn ở khung trên, nó sẽ tự động chép xuống khung bên dưới (trừ những hệ số có chữ "...(variable with parameter)" thì bạn phải thiết lập thêm tham số). Thứ tự sắp sếp các hệ số được chọn ở khung bên dưới cũng sẽ là trình tự để xếp hạng. Như hình trên bạn sẽ thấy tôi chọn trình tự xếp hạng với hệ số phụ là: điểm (đương nhiên), hệ số lũy tiến [8], hệ số Buchholz [37] và số ván thắng [12].
    + Nếu muốn thay đổi trình tự thì bạn hãy bấm chuột vào hệ số muốn đổi và bấm nút [Line -1] hoặc [Line + 1];
    + Nếu muốn bỏ 1 hệ số nào đó thì bạn hãy bấm chuột vào hệ số muốn bỏ và bấm nút [Remove Tie-Break]; Nếu muốn bỏ hết hệ số để làm lại thì bạn bấm nút [delete all Tie-Breaks]. Chú ý rằng SwissManager yêu cầu bạn phải chọn hệ số phụ cho giải.
    + Nếu muốn thay đổi thông số của các hệ số có chữ "...(variable with parameter)" thì bấm nút [Change Parameter].
    Sau khi chọn hoàn chỉnh các hệ số, bạn hãy bấm lại thẻ General của hộp thoại và bấm nút [OK]. Hộp thoại "Tournament data dialog" sẽ được đóng lại, một hộp thoại khác sẽ xuất hiện để bạn nhập danh sách đấu thủ tham dự.

    Hình trên bạn cũng sẽ thấy 2 khung.
    + Phần khung ở trên (khoanh màu đỏ) hiển thị danh sách kỳ thủ trong bảng cường số (rating list). Khung này chỉ là khung hiển thị, ta không thể nhập dữ liệu vào khung này được. Nếu có danh sách đấu thủ nào trên khung này thì bạn có thể dùng các phím mũi tên lên hoặc xuống hoặc dùng chuột để chọn đấu thủ thích hợp đưa vào khung dưới. Tôi sẽ nói lại khung này ở bài nâng cao; bài cơ bản tôi sẽ chỉ nói ở khung nhập liệu bên dưới.
    + Phần khung dưới (khoanh màu xanh) là khung chứa danh sách các đấu thủ tham dự giải. Chiều cao của khung có thể thay đổi bằng cách kéo chuột tại đường phân đôi màu xanh nằm ở giữa 2 khung.
    Ở khung này, bạn có thể trực tiếp nhập liệu đấu thủ tham dự. Nếu bạn nào đã có kỹ năng thực hành MS-Excel hoặc MS-Access thì sẽ dễ dàng thao tác trên khung này. Ví dụ như dùng phím <Tab> để di chuyển con trỏ chuột, hoặc nhập một ký tự mới đè lên thay thế ký tự cũ, hoặc bấm chuột vào các cột đầu dòng để xếp thứ tự theo cột đó, hoặc kéo cột ra cho vừa bằng cách kéo chuột ở tiêu đề cột v.v...
    Để nhập tên đấu thủ, bạn có thể bấm chuột vào nút [manually input], sau đó bấm vào vùng dữ liệu của cột "Last name" và bắt đầu nhập các chi tiết của đấu thủ. Hình trên tôi lấy dữ liệu của giải HDBank 2012 để làm mẫu, mọi chi tiết như trên hình đều khá dễ hiểu. Ý nghĩa của từng cột dữ liệu như sau:
    Cột (trường dữ liệu) Ý nghĩa. Ví dụ Last name Họ First name Tên Graduate Tước hiệu Title Đẳng cấp IM,GM,WGM,FM,... Rtg.nat Cường số quốc gia: từ 0 đến 2999 Rtg.Int Cường số quốc tế: từ 0 đến 2999 Birth Ngày sinh: theo quy ước yyyy/mm/dd hoặc yyyy/00/00 ví dụ như 1974/12/30 hoặc 1974/00/00 Fed Liên đoàn (tên đơn vị) Mã tên 3 ký tự của Liên đoàn VIE, AUT, GER Sex Giới tính: W hoặc F: nữ, M hoặc để trống: nam; C: máy tính. Type Nhóm tuổi: U10, U12, S60, sẽ tự động gán vào nếu ta xác định trong hộp Tournament dialog Group Nhóm: 4 ký tự bất kỳ ID no Mã định danh: thường dùng cho mã của quốc gia, ví dụ như 105020 (cho nước Áo) Fide-No Mã định danh: FIDE: dùng cho mã trong danh sách của FIDE, ví dụ 1600320 Source Nguồn: diễn giải nguồn của bảng danh sách cường số mà bạn nhập vào, ví dụ như:
    AUT... từ danh sách của Áo
    FID... từ danh sách của FIDE
    Trống ... do nhập thủ công CNo Số của câu lạc bộ. Ví dụ 1005 cho CLB Cờ Breitensee Club Tên CLB. Ví dụ: CLB cờ Breitensee BNo Số vị trí bàn (chỉ dành cho giải đồng đội) TNo Số của đội (chỉ dành cho giải đồng đội) Short name Tên viết ngắn lại (viết tắt 1 phần), ngầm định Swissmanager sẽ tự đặt tên viết ngắn. Rankcorr Cột Rankcorr để tác động vào bảng xếp hạng. Thường cột này mặc định là 0 (không ảnh hưởng đến vị trí hạng). Tại cột này, thứ hạng có thể thay đổi bằng cách thủ công nếu cần thiết.
    Status Tình trạng thi đấu. Dùng cho các giải vòng tròn. Nếu đấu thủ bỏ cuộc ở hệ này và điểm của anh ta không được tính vào bảng xếp hạng sau cùng (theo thông lệ nếu anh ta thi đấu ít hơn 50% tổng số ván đấu) bạn có thể nhập vào ô Status dấu - (dấu trừ). Đấu thủ đó sẽ không được xếp hạng và điểm thi đấu của anh ta sẽ không dùng để tính hệ số phụ, Nếu bạn vẫn muốn dùng điểm của anh ta để tính hệ số thi đánh vào ô Status dấu + (dấu cộng). SNo Số thứ tự ban đầu (số hạt nhân). Do chương trình tự gán nên không thể thay đổi. PtsAdd Điểm thêm cho mỗi đấu thủ (ví dụ, điểm cho các vòng loại hoặc điểm ở trận tranh hạng trực tiếp (play-off)) có thể nhập điểm vào ô đó để thay đổi cho phù hợp với thứ hạng sau cùng. Song song đó hệ số phụ (Tie-Break) cũng phải chọn như sau: "Points (Game-points + Qualifying-points) [42]", "Play-off Points [43]"). Rank Xếp hạng. Do chương trình tự gán nên không thể thay đổi. BNoPair Vị trí bàn trong danh sách bốc thăm. Nhập số thứ tự vào ô này trước khi bốc thăm nếu bạn muốn xếp đặt vị trí các bàn thi đấu trong hệ Thụy sĩ cá nhân. K Hệ số K của FIDE dành để tính cường số ratings quốc tế. Hộp thoại nhập tên đấu thủ trên còn có 2 nút là [spec.selection], [Accept] và 1 hộp "name of code" liên quan đến danh sách kỳ thủ trong bảng cường số ở khung trên, do đó ta cũng sẽ nói về vấn đề này ở phần nâng cao. Và tất nhiên trong phần nâng cao tôi sẽ bàn đến giải pháp để giúp bạn đỡ nhọc nhằn trong việc nhập liệu nếu giải có đến hàng trăm đấu thủ. Tuy nhiên như tôi đã nói ở bài 1 rằng bạn cần rèn luyện để phát triển kỹ năng thao tác, như vậy bạn cứ hãy trải nghiệm chương trình bằng cách nhập tay từng đấu thủ một nhé.
    Sau khi nhập đầy đủ chi tiết cho một đấu thủ ở dòng 1, bạn bấm chuột xuống dòng 2 và tiếp tục nhập liệu; cứ như thế cho đến khi nhập đủ toàn bộ danh sách đấu thủ.
    Nếu muốn xóa đấu thủ nào thì bấm chuột vào tên đấu thủ đó, sau đó bấm nút [Delete].
    Sau khi nhập liệu xong, bấm [OK] để đóng hộp thoại lại, bây giờ bạn có thể bốc thăm cho ván đấu đầu tiên của giải được rồi. Sau này nếu bạn muốn xem lại hoặc sửa chữa danh sách đấu thủ thì có thể truy xuất các trình đơn:
    {Input/Input player...} Nhập tên đấu thủ mới
    {Input/player..} Hiển thị/ thay đổi dữ liệu đấu thủ, phím tắt <Ctrl + F6>

  2. #2
    Ngày tham gia
    Nov 2010
    Bài viết
    0
    Post Thanks / Like

    Post

    Trích dẫn Gửi bởi CXQ Xem bài viết
    Tiếp theo ta sẽ chuyển sang thẻ Tie-breaks

    Sau khi thiết lập các thông số cần thiết cho một giải đấu, ta chọn tiếp thẻ "Tie-breaks" của hộp thoại (phần tôi khoanh màu đỏ ở hình trên). Hộp thoại giờ chuyển sang phần để thiết lập hệ số phụ dùng để phân hạng (Tie-breaks).
    Đương nhiên là bất cứ giải nào người ta cũng đều xếp hạng theo điểm, nhưng nếu cần tính hạng cho những người đồng điểm với nhau thì người ta sẽ xem xét đến hệ số phụ, vì vậy phần thiết lập hệ số phụ này cũng rất quan trọng mà bạn không nên bỏ qua.
    Ta có hình như bên dưới:
    Trong hình trên bạn sẽ thấy tôi vẽ 2 khung màu: Khung bên trên (viền màu xanh) là các hệ số phụ có sẵn trong chương trình SwissManager. Khung bên dưới (viền màu đỏ) là các hệ số phụ được chọn để áp dụng cho giải.
    Các hệ số phụ có sẵn trong SwisManager có rất nhiều; Tác giả của chương trình rất thường xuyên cập nhật bổ sung thêm nên số lượng hệ số đến nay đã là 60. Như hình trên bạn sẽ thấy cuối mỗi dòng của từng hệ số có một con số thứ tự đại diện cho một hệ số đặt trong móc [ ]. Tùy theo hệ giải Thụy sĩ hoặc vòng tròn cá nhân hay đồng đội v.v... ta sẽ có những hệ số tương ứng với giải đó xuất hiện ở khung bên trên (dự kiến ở bài khác, phần nâng cao của hướng dẫn, tôi sẽ giải thích chi tiết từng hệ số này)
    Để chọn hệ số phụ cho giải, bạn dùng chuột bấm vào hệ số nào mà bạn muốn ở khung trên, nó sẽ tự động chép xuống khung bên dưới (trừ những hệ số có chữ "...(variable with parameter)" thì bạn phải thiết lập thêm tham số). Thứ tự sắp sếp các hệ số được chọn ở khung bên dưới cũng sẽ là trình tự để xếp hạng. Như hình trên bạn sẽ thấy tôi chọn trình tự xếp hạng với hệ số phụ là: điểm (đương nhiên), hệ số lũy tiến [8], hệ số Buchholz [37] và số ván thắng [12].
    + Nếu muốn thay đổi trình tự thì bạn hãy bấm chuột vào hệ số muốn đổi và bấm nút [Line -1] hoặc [Line + 1];
    + Nếu muốn bỏ 1 hệ số nào đó thì bạn hãy bấm chuột vào hệ số muốn bỏ và bấm nút [Remove Tie-Break]; Nếu muốn bỏ hết hệ số để làm lại thì bạn bấm nút [delete all Tie-Breaks]. Chú ý rằng SwissManager yêu cầu bạn phải chọn hệ số phụ cho giải.
    + Nếu muốn thay đổi thông số của các hệ số có chữ "...(variable with parameter)" thì bấm nút [Change Parameter].
    Sau khi chọn hoàn chỉnh các hệ số, bạn hãy bấm lại thẻ General của hộp thoại và bấm nút [OK]. Hộp thoại "Tournament data dialog" sẽ được đóng lại, một hộp thoại khác sẽ xuất hiện để bạn nhập danh sách đấu thủ tham dự.

    Hình trên bạn cũng sẽ thấy 2 khung.
    + Phần khung ở trên (khoanh màu đỏ) hiển thị danh sách kỳ thủ trong bảng cường số (rating list). Khung này chỉ là khung hiển thị, ta không thể nhập dữ liệu vào khung này được. Nếu có danh sách đấu thủ nào trên khung này thì bạn có thể dùng các phím mũi tên lên hoặc xuống hoặc dùng chuột để chọn đấu thủ thích hợp đưa vào khung dưới. Tôi sẽ nói lại khung này ở bài nâng cao; bài cơ bản tôi sẽ chỉ nói ở khung nhập liệu bên dưới.
    + Phần khung dưới (khoanh màu xanh) là khung chứa danh sách các đấu thủ tham dự giải. Chiều cao của khung có thể thay đổi bằng cách kéo chuột tại đường phân đôi màu xanh nằm ở giữa 2 khung.
    Ở khung này, bạn có thể trực tiếp nhập liệu đấu thủ tham dự. Nếu bạn nào đã có kỹ năng thực hành MS-Excel hoặc MS-Access thì sẽ dễ dàng thao tác trên khung này. Ví dụ như dùng phím <Tab> để di chuyển con trỏ chuột, hoặc nhập một ký tự mới đè lên thay thế ký tự cũ, hoặc bấm chuột vào các cột đầu dòng để xếp thứ tự theo cột đó, hoặc kéo cột ra cho vừa bằng cách kéo chuột ở tiêu đề cột v.v...
    Để nhập tên đấu thủ, bạn có thể bấm chuột vào nút [manually input], sau đó bấm vào vùng dữ liệu của cột "Last name" và bắt đầu nhập các chi tiết của đấu thủ. Hình trên tôi lấy dữ liệu của giải HDBank 2012 để làm mẫu, mọi chi tiết như trên hình đều khá dễ hiểu. Ý nghĩa của từng cột dữ liệu như sau:
    Cột (trường dữ liệu) Ý nghĩa. Ví dụ Last name Họ First name Tên Graduate Tước hiệu Title Đẳng cấp IM,GM,WGM,FM,... Rtg.nat Cường số quốc gia: từ 0 đến 2999 Rtg.Int Cường số quốc tế: từ 0 đến 2999 Birth Ngày sinh: theo quy ước yyyy/mm/dd hoặc yyyy/00/00 ví dụ như 1974/12/30 hoặc 1974/00/00 Fed Liên đoàn (tên đơn vị) Mã tên 3 ký tự của Liên đoàn VIE, AUT, GER Sex Giới tính: W hoặc F: nữ, M hoặc để trống: nam; C: máy tính. Type Nhóm tuổi: U10, U12, S60, sẽ tự động gán vào nếu ta xác định trong hộp Tournament dialog Group Nhóm: 4 ký tự bất kỳ ID no Mã định danh: thường dùng cho mã của quốc gia, ví dụ như 105020 (cho nước Áo) Fide-No Mã định danh: FIDE: dùng cho mã trong danh sách của FIDE, ví dụ 1600320 Source Nguồn: diễn giải nguồn của bảng danh sách cường số mà bạn nhập vào, ví dụ như:
    AUT... từ danh sách của Áo
    FID... từ danh sách của FIDE
    Trống ... do nhập thủ công CNo Số của câu lạc bộ. Ví dụ 1005 cho CLB Cờ Breitensee Club Tên CLB. Ví dụ: CLB cờ Breitensee BNo Số vị trí bàn (chỉ dành cho giải đồng đội) TNo Số của đội (chỉ dành cho giải đồng đội) Short name Tên viết ngắn lại (viết tắt 1 phần), ngầm định Swissmanager sẽ tự đặt tên viết ngắn. Rankcorr Cột Rankcorr để tác động vào bảng xếp hạng. Thường cột này mặc định là 0 (không ảnh hưởng đến vị trí hạng). Tại cột này, thứ hạng có thể thay đổi bằng cách thủ công nếu cần thiết.
    Status Tình trạng thi đấu. Dùng cho các giải vòng tròn. Nếu đấu thủ bỏ cuộc ở hệ này và điểm của anh ta không được tính vào bảng xếp hạng sau cùng (theo thông lệ nếu anh ta thi đấu ít hơn 50% tổng số ván đấu) bạn có thể nhập vào ô Status dấu - (dấu trừ). Đấu thủ đó sẽ không được xếp hạng và điểm thi đấu của anh ta sẽ không dùng để tính hệ số phụ, Nếu bạn vẫn muốn dùng điểm của anh ta để tính hệ số thi đánh vào ô Status dấu + (dấu cộng). SNo Số thứ tự ban đầu (số hạt nhân). Do chương trình tự gán nên không thể thay đổi. PtsAdd Điểm thêm cho mỗi đấu thủ (ví dụ, điểm cho các vòng loại hoặc điểm ở trận tranh hạng trực tiếp (play-off)) có thể nhập điểm vào ô đó để thay đổi cho phù hợp với thứ hạng sau cùng. Song song đó hệ số phụ (Tie-Break) cũng phải chọn như sau: "Points (Game-points + Qualifying-points) [42]", "Play-off Points [43]"). Rank Xếp hạng. Do chương trình tự gán nên không thể thay đổi. BNoPair Vị trí bàn trong danh sách bốc thăm. Nhập số thứ tự vào ô này trước khi bốc thăm nếu bạn muốn xếp đặt vị trí các bàn thi đấu trong hệ Thụy sĩ cá nhân. K Hệ số K của FIDE dành để tính cường số ratings quốc tế. Hộp thoại nhập tên đấu thủ trên còn có 2 nút là [spec.selection], [Accept] và 1 hộp "name of code" liên quan đến danh sách kỳ thủ trong bảng cường số ở khung trên, do đó ta cũng sẽ nói về vấn đề này ở phần nâng cao. Và tất nhiên trong phần nâng cao tôi sẽ bàn đến giải pháp để giúp bạn đỡ nhọc nhằn trong việc nhập liệu nếu giải có đến hàng trăm đấu thủ. Tuy nhiên như tôi đã nói ở bài 1 rằng bạn cần rèn luyện để phát triển kỹ năng thao tác, như vậy bạn cứ hãy trải nghiệm chương trình bằng cách nhập tay từng đấu thủ một nhé.
    Sau khi nhập đầy đủ chi tiết cho một đấu thủ ở dòng 1, bạn bấm chuột xuống dòng 2 và tiếp tục nhập liệu; cứ như thế cho đến khi nhập đủ toàn bộ danh sách đấu thủ.
    Nếu muốn xóa đấu thủ nào thì bấm chuột vào tên đấu thủ đó, sau đó bấm nút [Delete].
    Sau khi nhập liệu xong, bấm [OK] để đóng hộp thoại lại, bây giờ bạn có thể bốc thăm cho ván đấu đầu tiên của giải được rồi. Sau này nếu bạn muốn xem lại hoặc sửa chữa danh sách đấu thủ thì có thể truy xuất các trình đơn:
    {Input/Input player...} Nhập tên đấu thủ mới
    {Input/player..} Hiển thị/ thay đổi dữ liệu đấu thủ, phím tắt <Ctrl + F6>
    Tôi nghĩ có sự nhầm lẫn hình minh họa trong bài, Mode CXQ xem lại 3 hình 12, 13 và 14. Cảm ơn
    Lần sửa cuối bởi kytuco, ngày 04-04-2012 lúc 08:51 PM.

Hướng dẫn sử dụng chương trình SwissManager

Đánh dấu

Đánh dấu

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •  
.::Thăng Long Kỳ Đạo::.
  • Liên hệ quảng cáo: trung_cadan@yahoo.com - DĐ: 098 989 66 68